Để cấu hình địa chỉ IP tĩnh trong Linux, bạn phải chỉnh sửa một số tập tin cấu hình network tùy vào bản phân phối Linux mà bạn đang sử dụng:
* Đối với Fedora/RHEL/CentOS : /etc/sysconfig/network-scripts/ifcfg-yyy ( trong đó yyy là tên interface)
* Đối với Debian/Ubuntu/LinuxMint: /etc/network/interfaces
Ví dụ: Cấu hình địa chỉ IP tĩnh theo các thông số dưới đây:
IP Address : 192.168.255.103
Subnetmask : 255.255.255.0
Default gateway: 192.168.255.1
DNS 1 : 8.8.8.8
DNS 2 : 8.8.4.4
– Đối Fedora/RHEL/CentOS :
1. Cần chỉnh sửa /etc/sysconfig/network để thiết lập hostname và default gateway :
NETWORKING=yes
HOSTNAME=node3.hien.local
GATEWAY=192.168.255.1
2. Chỉnh sửa /etc/sysconfig/network-scripts/ifcfg-eth0 để thiết lập IP, subnetmask cho eth0 (Lưu ý: Bạn hãy chỉnh sửa địa chỉ MAC 52:24:ff:ff:ff:04 cho phù hợp với card mạng mà bạn đang cấu hình ):
DEVICE=eth0
BOOTPROTO=none
HWADDR=52:24:ff:ff:ff:04
ONBOOT=yes
TYPE=Ethernet
IPADDR=192.168.255.103
NETMASK=255.255.255.0
3. Chỉnh sửa /etc/resolv.conf để thiết lập các DNS Server dùng để phân giải:
nameserver 8.8.8.8
nameserver 8.8.4.4
4. Sau đó bạn phải chạy lệnh service network restart để áp dụng cấu hình mới
– Đối với Debian/Ubuntu/LinuxMint:
1. Chỉnh sửa /etc/hostname để thiết lập hostname:
node3.hien.local
2. Chỉnh sửa /etc/network/interfaces để thiết lập IP/subnetmask/default gateway (ví dụ với eth0):
iface eth0 inet static
address 192.168.255.103
netmask 255.255.255.0
gateway 192.168.255.1
3. Chỉnh sửa /etc/resolv.conf để thiết lập các DNS Server dùng để phân giải:
nameserver 8.8.8.8
nameserver 8.8.4.4
4. Sau đó bạn phải chạy lệnh /etc/init.d/networking restart để áp dụng cấu hình mới.
Lưu ý: Bài viết này đã lâu không được cập nhật, bạn có thể xem cách cấu hình địa chỉ IP tĩnh trong Linux mới nhất trên blogd.net
Chúc bạn thành công!
This work, unless otherwise expressly stated, is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivs 3.0 Vietnam License.